Kết luận thanh tra phải được công khai toàn văn, trừ những nội dung bí mật
Theo Nghị định 43/2023/NĐ-CP mới được ký ban hành (có hiệu lực từ 15/8), các kết luận thanh tra phải được công khai toàn văn, trừ những nội dung mật.
Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Minh Khái vừa ký ban hành Nghị định 43/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thanh tra. Nghị định này có hiệu lực từ 15/8.
Tại Điều 48 của Nghị định nêu rõ: Kết luận thanh tra phải được công khai toàn văn, trừ những nội dung trong kết luận thanh tra thuộc bí mật nhà nước, bí mật ngân hàng, bí mật kinh doanh theo quy định của pháp luật không được công khai.
Ngoài ra, người ra kết luận thanh tra có thể chọn ít nhất một trong những hình thức công khai sau:
Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng (bao gồm báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử). Thời gian thông báo trên báo in, báo nói, báo hình ít nhất là 2 lần liên tục; việc thông báo trên báo điện tử phải thực hiện ít nhất 15 ngày liên tục;
Việc niêm yết kết luận thanh tra tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức là đối tượng thanh tra do đối tượng thanh tra thực hiện. Thời gian niêm yết ít nhất là 15 ngày liên tục.
Bên cạnh đó, Điều 18 Nghị định số 43/2023/NĐ-CP quy định, Tổng Thanh tra Chính phủ quyết định thanh tra lại vụ việc đã có kết luận của thanh tra bộ, cơ quan thanh tra của cơ quan thuộc Chính phủ, thanh tra tỉnh khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
Chánh thanh tra bộ quyết định thanh tra lại vụ việc đã có kết luận của thanh tra tổng cục, thanh tra cục và tương đương, của cơ quan khác thuộc bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành; vụ việc đã có kết luận của thanh tra sở thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ.
Chánh thanh tra tỉnh quyết định thanh tra lại vụ việc thanh tra hành chính đã có kết luận của thanh tra sở, thanh tra quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương.
Căn cứ để thanh tra lại là khi có vi phạm nghiêm trọng về trình tự, thủ tục trong quá trình tiến hành thanh tra dẫn đến sai lệch về nội dung của kết luận thanh tra, bao gồm:
Không xây dựng và gửi đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo; không thu thập thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra; không kiểm tra, xác minh thông tin, tài liệu; không có báo cáo kết quả thanh tra của đoàn thanh tra.
Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật khi kết luận thanh tra bao gồm: Áp dụng không đúng quy phạm của pháp luật hoặc áp dụng văn bản pháp luật đã hết hiệu lực dẫn đến sai lệch về nội dung của kết luận thanh tra.
Nội dung trong kết luận thanh tra không phù hợp với những chứng cứ thu thập được trong quá trình tiến hành thanh tra dẫn đến việc đánh giá không đúng, tăng nặng, giảm nhẹ hoặc bỏ qua hành vi vi phạm pháp luật của đối tượng thanh tra hoặc kiến nghị xử lý không phù hợp với tính chất, mức độ của hành vi vi phạm đã được phát hiện.
Người tiến hành thanh tra cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ việc là hành vi thêm, bớt, sửa đổi, đánh tráo, hủy hoặc làm hư hỏng các thông tin, tài liệu, chứng cứ của cuộc thanh tra hoặc bằng các thủ đoạn khác nhằm làm sai lệch nội dung hồ sơ vụ việc.
Cơ quan thanh tra cấp trên hoặc cơ quan có thẩm quyền khác phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật của đối tượng thanh tra nhưng chưa được phát hiện đầy đủ qua thanh tra theo nội dung ghi trong quyết định thanh tra, kế hoạch tiến hành thanh tra của đoàn thanh tra trước đó.
Về thời gian, cuộc thanh tra lại do Thanh tra Chính phủ tiến hành không quá 45 ngày. Cuộc thanh tra do thanh tra bộ, thanh tra tỉnh tiến hành không quá 30 ngày.
Tối thiểu 10 chữ Tiếng việt có dấu Không chứa liên kết
Gửi bình luận